Tiếng Việt English Japanese Chinese

13/08/2020 - 11:29 AMCông ty TNHH Kế toán kiểm toán Việt Nam 511 Lượt xem

THUGIÁ TRỊ GIA TĂNG/增值税

 

1. Ngày 29 tháng 05 năm 2019, Cục thuếTP Hà Nội ban hành công văn số 39727/CT-TTHT hướng dẫn vviệc lập hóa đơn GTGT và kê khai thuếđối với hoạt động cho thuê tài sản trả tin trước.

2019529日河内市税务局签发39727/CT-TTHT号公文指导开增值税发票和对于预付出租资产款项申报税      

Trường hợp Quý công ty ký hợp đồng cho thuê văn phòng với công ty A trong thời gian từ 31/03/2019 đến 31/03/2020. Số tiền thuê văn phòng hàng tháng là như nhau trong suốt thời hạn cho thuê. Trong tháng 04/2019, Công ty A đã thanh toán trả trước cho Công ty toàn bộ số tiền cho thuê văn phòng đến hết 31/03/2020 thì:

若从2019年3月31日至2020年3月31日贵司跟甲方公司签订办公室租赁合同。租赁过程中每个月的办公室租金没有变动。2019年4月甲方公司已经给公司预付到2020年3月31日办公室租金:

Ngày lập hóa đơn GTGT đối với dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn GTGT là ngày thu tiền theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC.

按照39/2014/TT-BTC号通告第16条第二款a点对于收预付款活动开增值税日期是收款日期

 

2. Ngày 24 tháng 05 năm 2019, Cục thuếTP Hà Nội ban hành công văn số 37793/CT-TTHT hướng dẫn vchính sách thuếđối với khoản tin hỗ trợ.

2019524日河内市税务局签发37793/CT-TTHT号公文指导补助金的税务政策

Trường hợp Công ty TNHH Aeonmall Việt Nam – CN Bình Dương (Bên cho thuê) nhận được khoản tiền hỗ trợ chi phí lắp đặt hệ thống tiết kiệm năng lượng của CN Công ty TNHH Aeonmall Việt Nam tại Bình Dương (Bên đi thuê) thì khoản tiền hỗ trợ này được coi như một khoản tiền tính thêm vào chi phí thuê hàng tháng mà Bên đi thuê phải trả cho Bên cho thuê. Do vậy, khi nhận khoản tiền hỗ trợ này, Bên cho thuê thực hiện lập hóa đơn GTGT và kê khai, tính nộp thuếGTGT theo quy định.

若出租方收到租赁方给节能系统安装费用的补助金,这补助金将计算到每个月的租金。因此收到补助金之后出租方将按照规定开增值税和申报缴纳增值税

 

3. Ngày 31 tháng 05 năm 2019, Cục thuếtỉnh Bình Dương ban hành công văn số 8669/CT-TTHT hướng dẫn vhoàn thuếGTGT.     

2019531日平阳省税务局签发8669/CT-TTHT号公文指导退增值税

- Trường hợp công ty mới thành lập từ dự án đầu tư “Sản xuất quần áo thể thao; dụng cụ bảo hộ thể thao” thuộc đối tượng nộp thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ thì lập hồ sơ khai thuếGTGT của dự án đầu tư là tờ khai thuếGTGT mẫu số 02/GTGT.

若公司刚从投资项目成立“生产体操服装、体操保护用具”属于按照增值税抵扣方式缴纳税,将按照02/GTGT号格式申报投资阶段的增值税

- Trường hợp công ty chưa đi vào hoạt động, đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, nếu đã kê khai nhầm mẫu 01/GTGT thì thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh sang mẫu 02/GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC và công văn số 4943/TCT-KK để đủ điều kiện hoàn thuếtheo dự án quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 (nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuếtheo từng năm).

若公司尚未开始活动,正在基本建设投资阶段,若已经申报错01/GTGT号格式,将按照156/2013/TT-BTC号通告和4943/TCT-KK号公文进行补充、调整到02/GTGT号格式,这样按照2016年8月12日签发130/2016/TT-BTC号通告第一条第三款规定才满足退税条件(若头阶段从01年以上将可以每年申请退税)

- Riêng trường hợp thời gian đầu tư dưới 1 năm có được hoàn thuếGTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư hay không Cục thuếđang tổng hợp báo cáo xin ý kiến.

对于一年以下的投资项目是否可以退增值税,税务局正在综合报告申请意见.

 

 

 

4. Ngày 30 tháng 05 năm 2019, Cục thuếtỉnh Bình Dương ban hành công văn số 8659/CT-TTHT hướng dẫn vkê khai thuếGTGT cho hoạt động kinh doanh bất động sản.

2019530日平阳省税务局签发8659/CT-TTHT号公文指导申报经营房地产的增值税

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp trong nước có đăng ký ngành nghềkinh doanh bất động sản (cho thuê nhà xưởng) cho Doanh nghiệp chếxuất thuê nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác thì:

若公司是国内企业登记经营房地产(出租厂房)给保税企业出租厂房、办公室和其他工程:

+ Đối với phần nhà xưởng cho thuê trường hợp Doanh nghiệp chếxuất đã đăng ký địa điểm nhà xưởng cập nhật diện tích nhà xưởng sử dụng trên Giấy chứng nhận đầu tư thì hoạt động cho thuê diện tích xưởng sản xuất được áp dụng mức thuếsuất 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính.

对于出租厂房,若在投资证书上报税企业已经登记厂房地点,更新厂房面积,若满足财务部2013年12月31日签发219/2013/TT-BTC号通告第九条第二款规定出租活动将可以按照0%增值税税率

+ Đối với hoạt động cho thuê văn phòng, nhà để xe, nhà bảo vệ, nhà ăn theo quy định tại Khoản 3, điều 9 Thông tư số 319/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính thì áp dụng thuếsuất thuếGTGT là 10%.

对于办公室、停车处、保安室、餐厅出租活动按照219/2013/TT-BTC号通告第九条第三款增值税税率为10%

Trường hợp hợp đồng cho thuê không xác định được dịch vụ cho thuê chịu thuếsuất 0% và dịch vụ cho thuê chịu thuếsuất 10% thì phải tính và nộp theo mức thuếsuất cao nhất là 10%.

若出租合同不能确定采用0%税率和10%的服务,全部服务就按照10%税率申报税

 

5. Ngày 28 tháng 05 năm 2019, Cục thuếtỉnh Bình Dương ban hành công văn số 8403/CT-TTHT hướng dẫn vthuếsuất thuếGTGT đối với dịch vụ cung ứng cho tổ chức ở nước ngoài nhưng được thực hiện tại Việt Nam.

2019528日平阳省税务局签发8403/CT-TTHT号公文指导在越南给国外组织提供服务的增值税税率

Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng may tại một công ty may ở Việt Nam cho khách hàng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, dịch vụ này được thực hiện tại Việt Nam thì không thuộc đối tượng áp dụng thuếxuất 0% theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính. Công ty phải thực hiện xuất hóa đơn GTGT với mức thuếsuất thuếGTGT là 10% áp dụng đối với dịch vụ nêu trên.

若公司跟越南织造公司签订提供织造产品质量检查服务合同,该服务在越南实现按照财务部2013年12月31日签发219/2013/TT-BTC号通告第九条规定不能采用0%税率而按照10%税率申报

 

6. Ngày 27 tháng 05 năm 2019, Cục thuếtỉnh Bình Dương ban hành công văn số 8337/CT-TT&HT hướng dẫn vchi phí hợp lý.

20190527日平阳省税务局签发8337/CT-TT&HT号公文指导合理费用

Trường hợp năm 2018 Công ty có ký kết hợp đồng số ASU-KD/01/2018 ngày 10/01/2018 với Công ty TNHH TM đầu tư Khang Đức, trụ sở tại Quận Nam Từ Liêm, TP.Hà Nội (được gọi là nhà thầu) vềviệc thi công xây dựng công trình: Nhà máy 2,1 (xưởng 1,2) Công ty TNHH Asuzac. Nhà thầu lập hóa đơn sau khi công trình xây dựng hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao cho Công ty vào tháng 12.2018. Nhà thầu và Công ty đã kê khai thuế, tháng 05/2019 phát hiện hóa đơn sai sót thì Nhà thầu và công ty phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời nhà thầu lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Căn cứ hóa đơn điều chỉnh, Nhà thầu và Công ty kê khai điều chỉnh (tăng, giảm) doanh số mua, doanh số bán, thuếđầu ra, đầu vào (nếu có).

若2018年01月10日公司跟康德退贸易有限公司(简称为承包商)地址在河内市南慈廉郡签订ASU-KD/01/2018号合同,进行建工Asuzac有限公司1号、2号厂房的工程。2018年12月工程完工、验收和移交给公司之后承包商开发票。承包商和公司已经申报税,2019年5月发现有错误,承包商和公司订制记录或者签订协议注明错误,同时承包商开调整错误的发票。按照调整发票,承包商和公司申报调整(增加或者减少)营收,费用进项增值税、销项增值税(若有)

Trường hợp, Nhà thầu và Công ty lập biên bản thu hồi hóa đơn ngày 10/05/2019, sau đó Nhà thầu xuất lại hóa đơn mới trong tháng 05/2019 thay thếcho hóa đơn đã lập vào tháng 12/2018. Căn cứ hóa đơn đã lập Nhà thầu và Công ty kê khai thuếđối với doanh số mua, doanh số bán, thuếđầu ra, thuếđầu vào (nếu có) theo kỳkê khai tháng 05/2019 và được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thuếTNDN năm 2019 nếu đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ tài chính.

若2019年5月10日承包商和公司编制发票收回记录,之后2019年5月承包商重开新发票代替2018年12月的发票。按照已经开的发票承包商和公司申报2019年5月的营收、费用、进项增值税、销项增值税(若有)并若满足财务部2015年6月22日签发96/2015/TT-BTC号规定第四条第一款规定可以核算抵扣2019年企业所得税

 

7. Ngày 03 tháng 5 năm 2019, Cục thuếTP Hải Phòng ban hành công văn số 909/CT-TTHT vviệc xây nhà cho người lao động ngoài KCN được khấu trừ VAT.

2019502日海防市税务局签发909/CT-TTHT号公文关于在工业区范围外给劳动者建设房子是否可以抵扣增值税

Trường hợp Công ty TNHH Haesung Electronics Việt Nam có xây dựng nhà ở ngoài khu công nghiệp cho chuyên gia nước ngoài (là người lao động của Công ty). Nếu Hợp đồng lao động ký với chuyên gia nước ngoài có quy định: Công ty trả tiền lương cho chuyên gia không bao gồm tiền thuê nhà, nhà ở và Công ty chịu trách nhiệm bố trí nhà ở cho chuyên gia này thì Công ty được khấu trừ thuếGTGT đầu vào khi xây dựng nhà ở, chi phí khấu hao đối với khu nhà ở được tính vào chi phí được trừ khi tính thuếTNDN. 

若越南Haesung Electronics有限公司在越南工业区外给国外劳动者(公司劳动者)建设房子。若公司跟劳动者签订的劳动合同规定:公司给劳动者支付工资未含房子租金、住宿费并且公司负责安排劳动者的住宿,公司可以抵扣建设房子产生的增值税,房子折旧费用可抵扣企业所得税

 

 

 

8. Ngày 15 tháng 5 năm 2019, Cục thuếtỉnh Phú Thọ ban hành công văn số 2581/CT-TTHT vviệc DNCX bán hàng vào DN nội địa.

2019515日富寿省税务局签发2581/CT-TTHT号公文关于报税企业在内地销售

Trường hợp Công ty là (DNCX) đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, tiêu thụ sản phẩm từ dự án đầu tư do Công ty sản xuất ra vào thị trường nội địa được xác định là hoạt động xuất khẩu. Công ty không phải là người nộp thuếGTGT đối với hoạt động sản xuất để xuất khẩu nên Công ty không phải khai thuếGTGT đối với cơ quan thuếcho hoạt động này.

若公司是报税企业已经收到投资证书,在内地销售投资项目生产的产品奖确定为出口活动。公司不需要缴纳出口活动的增值税所以公司不需要申报增值税

Tuy nhiên, nếu ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu như trên, DNCX còn có các hoạt động động khác như mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuếGTGT. Vì vậy Công ty phải khai thuếGTGT và hạch toán riêng doanh thu, chi phí cho hoạt động này theo hướng dẫn tại công văn số 711/CT-TTHT ngày 22/02/2019 của Cục thuếtỉnh Phú Thọ.

但是若除了上述生产出口活动之外报税企业还有其他活动即在越南买货品然后出口,从国外进口货品到越南销售,该活动属于增值税应税对象。因此公司需要申报增值税并按照富寿省税务局2018年02月22日签发711/CT-TTHT号公文单独核算该活动的营收、费用


THUTNDN企业所得税

 1. Ngày 22 tháng 05 năm 2019, Cục thuếtỉnh Bình Dương ban hành công văn số 8136/CT-TT&HT hướng dẫn vưu đãi thuếTNDN đối với khoản tin thu từ bồi thường.

20190522日平阳省税务局签发8136/CT-TT&HT号公文关于收赔偿金的企业所得税优惠

Trường hợp Công ty có dự án thành lập theo dự án đầu tư mới tại địa bàn KCN Vsip 1, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật vềđầu tư và các văn bản hướng dẫn pháp luật vềthuế. Trong năm 2018, Công ty có nhận khoản tiền bồi thường vi phạm hợp đồng là 650.000 EUR theo cam kết từ Công ty TNHH Quốc tếUnilever Việt Nam (được gọi là khách hàng) do khách hàng không thực hiện đúng thỏa thuận đã  ghi trong hợp đồng. Như vậy, khoản thu nhập phát sinh nêu trên là khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 13 điều 7 thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ tài chính, khoản thu nhập này không thuộc thu nhập được miễn thuếTNDN theo quy định.

则根据投资法律和税法指导的文件规定,如公司在平阳省,顺安镇,Vsip 1工业区的新投资项目下设立项目是在优惠投资地方。在2018年,公司因联合越南Unilever国际有限公司(称为客户)所承诺的违约金65,000 EUR而获得赔偿,因为客户未遵守合同。因此,根据财政部2014年6月18日第78/2014 / TT-BTC号通函第7条第13款规定关于其他收入,上述收入不包括在免企业所得税的收入中。

 

2. Ngày 27 tháng 5 năm 2019, Cục thuếTP Hải Phòng ban hành công văn số 1326/CT-TT&HT vviệc thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu là ngày xác nhận hàng hóa đã vào hệ thống.

20190527日海防市税务局签发1326/CT-TT&HT确定出口营收日期是系统上确认的日期

Trường hợp Công ty TNHH thương mại Việt Trung kinh doanh xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu đường bộ thì lập hóa đơn thương mại và kê khai,  tính thuế GTGT đối với doanh thu xuất khẩu như sau :

如果越中贸易有限公司通过陆地边境经营出口货物,则应出具商业发票并申报和计算增值税对于出口营收如下:

- Doanh nghiệp lập hóa đơn khi mở tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 16; Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và hướng dẫn của cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan.

-按照第16条,第1款,第a项,附录2号与财政部2015年3月25日第38/2015 / TT-BTC号通函一起印发和海关申报登记海关办事处指南,公司开具出口货物报关单时,应当开具发票。

- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu là ngày tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và được công chức hải quan xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát hệ thống

- 确定出口货物的营收计算增值税时点是出口货物申报单通关之日,海关官员证明货物已通过系统监控区域。

Doanh thu kê khai thuế là toàn bộ giá trị của lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tại Tờ khai đã được thông quan và xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát trên hệ thống, không phụ thuộc vào lượng hoặc thời điểm hàng hóa qua cửa khẩu theo Bảng kê phương tiện vận tải chờ hàng hóa xuất khẩu.

税收申报收入是报关单已经通关中实际出口货物的全部价值,并确认货物已通过系统监控区域,无论货物的数量或如何时间根据等待出口货物的运输工具清单通过关口。

 

3. Ngày 03 tháng 5 năm 2019, Cục thuế TP Hải Phòng ban hành công văn số 910/CT-TT&HT về việc hàng gia công bị hỏng.

20190503日海防市税务局签发910/CT-TT&HT号公文关于加工货物损坏

Trường hợp Công ty (là doanh nghiệp chế xuất) có gửi hàng đi gia công; Khi công ty nhận lại hàng gia công có phát sinh một số hàng bị hỏng. Theo quy định tại hợp đồng gia công, Bên nhận gia công phải bồi thường cho Công ty số tiền tương ứng với số hàng bị hỏng thì khi nhận được khoản tiền bồi thường do hàng gia công bị hỏng, Công ty lập chứng từ thu tiền và hạch toán vào thu nhập khác theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

如果公司(是出口加工企业)发送货物去加工; 当公司收到加工货物时,有一些货物被损坏。根据加工合同,加工必须向公司赔偿与损坏货物相对应的金额,在收到货物被加工损坏的赔偿金额时,公司应当做收钱凭证并计入其他收入,根据财政部2014年6月18日第78/2014 / TT-BTC号通函第7条规定。

 

4. Ngày 17 tháng 5 năm 2019, Cục thuế tỉnh Phú Thọ ban hành công văn số 2642/CT-TTHT về việc tiền thuê đất trả tiền hàng năm không được hoàn.

20190517日福寿省税务局签发2642/CT-TTHT号公文关于每年支付的土地租金不能退回

Trường hợp, Công ty được Nhà nước cho thuê đất có thời hạn, phải nộp tiền thuê đất hàng năm, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất không phải là TSCĐ vô hình. Những khoản chi phí tạo ra quyền sử dụng đất có thời hạn nêu trên nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của Pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại sau khi trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp là khoản chi phí tạo nên quyền sử dụng đất có thời hạn thì được tính vào vốn đầu tư của dự án, cũng được xử lý theo nguyên tắc trên. 

如果国家给公司租赁土地有期限,要支付年度土地租金并获得土地使用权证,土地使用权不是无形固定资产。如果在上述确定时间内创建土地使用权的费用,公司有足够的发票和凭证,并遵守法律规定的程序,参与生产经营活动,则应当逐步分配进入能抵扣费用,按照土地使用权证书规定的土地使用允许期限。减去应付土地使用税后的剩余补偿和离地清理金额是在一定期限内设立土地使用权的费用,应当包括在项目的投资资本中,也予根据上述原则处理。

THUẾ TNCN/个人所得税

1.    Ngày 29 tháng 05 năm 2019, cục thuế TP Hà Nội ban hành công văn số 39722/CT-TTHT hướng dẫn về thuế TNCN đối với trường hợp trợ cấp 1 lần cho nhân viên nghỉ việc.

20190529日河内市税务局签发39722/CT-TTHT 号公文关于指导给离职员工支付一次性补助金的个人所得税

Trường hợp công ty chi trả các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho người lao động (ký hợp đồng lao động với công ty từ 03 tháng trở lên) do công ty chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì:

若因公司提前终止劳动合同,公司给劳动(与公司签署从3个月以上的劳动合同)支付补助金:

+ Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc theo quy định của Luật BHXH và Bộ luật lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.

+对于根据社会保险法律和劳动法规定给离职劳动支付的实业补助金不算为劳动的应纳税收入。

+ Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định của Luật bảo hiểm xã hội và Bộ luật lao động thì Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần trước khi chi trả.

+对于给离职劳动支付的失业补助金比社会保险法律和劳动法规定的补助金高,公司进行把补助金与工资综合,支付补助金前进行扣个人所得税。

Trường hợp Công ty chi trả cho người lao động khoản hỗ trợ tài chính bằng 02 tháng lương sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ 2.000.000 VNĐ trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.

若终止劳动合同后公司给劳动支付财政协助金相当两个月工资,若金额从2.000.000越盾以上,公司必须扣10%增值税。

 

2.    Ngày 15 tháng 05 năm 2019, Cục thuế TP.Cần Thơ ban hành công văn số 2079/CT-TTHT hướng dẫn thuế TNCN đối với khoản chi tiền ăn cho người lao động.

20190515日勤诗市税务局签发关于指导劳动伙食费个人所得税的2079/CT-TTHT 号公文

- Trường hợp Công ty Dược Hậu Giang lựa chọn 1 trong 2 hình thức:

-若后江公司选择两个形式之一:

+ Công ty tự tổ chức nấu ăn, mua suất ăn hoặc cấp phiếu ăn cho người lao động;

+公司自己做饭,购买盒饭或给劳动发吃饭票

+ Công ty không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động theo mức chi phù hợp với hướng dẫn tại khoản 4, điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/09/2016 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

+公司没有做饭而给劳动付钱符合26/2016/TT-BLĐTBXH 号通告第22条第4款规定指导就不算为劳动的个人所得税收入。

- Trường hợp Công ty Dược Hậu Giang tổ chức nấu ăn tập thể cho người lao động nhưng người lao động không ăn mà nhận tiền thì toàn bộ khoản thu nhập này phải tính vào TN chịu thuế TNCN của người lao động.

-若后江公司组织做饭给劳动,但是劳动不吃而收钱,这个收入必须算为劳动的个人所得税。

 

3.    Ngày 28 tháng 5 năm 2019, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành công văn số 825/CT-TTHT về việc lương thêm giờ thấp hơn bình thường không được miễn thuế TNCN.

2019528日北宁省税务局签发关于加班工资比一般工资低不得免个人所得税

Công ty phát sinh khoản chi trả tiền công, tiền lương làm thêm giờ vào ngày chủ nhật, ngày lễ (ngày nghỉ) cho người lao động, nhưng tiền công, tiền lương theo giờ của ngày nghỉ lại thấp hơn so với tiền công, tiền lương theo giờ của ngày làm việc bình thường. Theo quy định của pháp luật về thuế TNDN hiện hành thì chỉ được miễn thuế đối với phần thu nhập chênh lệch giữa tiền lương, tiền công làm thêm giờ với tiền lương, tiền công làm việc bình thường. Vì vậy, khoản tiền công, tiền lương làm thêm Công ty đã chi trả cho người lao động thấp hơn so với tiền lương, tiền công ngày làm việc bình thường không được miễn thuế TNCN.

公司给劳动支付星期天、节日的工资,但是这些日期的工资比一般工作日工资低。根据现行企业所得税的法律规定只有加班工资比一般工资的差额才能免税。因此,公司给劳动支付的加班工资比一般工作日的工资低不能免个人所得税。

 

 

 

 

 

THUẾ NHÀ THẦU 承包税

1.    Ngày 27 tháng 05 năm 2019, Cục thuế TP Hà Nội ban hành công văn số 38359/CT-TTHT hướng dẫn về tỷ lệ % tính thuế GTGT, TNDN thuế nhà thầu nước ngoài.

20190527日河内市税务局签发关于指导外国承包商的增值税、企业所得税比例之38359/CT-TTHT 号公文。

Trường hợp đơn vị mua dịch vụ quảng cáo trên Facebook, Google, CloudFlare,…của nhà mạng nước ngoài để tăng tính lan truyền sản phẩm, tăng lượng truy cập, tăng hiệu quả sử dụng thương hiệu, tăng khả năng bảo mật, tối ưu tốc độ….những hợp tác trên thực hiện bằng cách tạo tài khoản đăng nhập online trên hệ thống không ký kết bằng hợp đồng hay văn bản mà phí trả theo từng lần sử dụng do đối tác gửi xác nhận theo thanh toán thì Đơn vị có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu trước khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài với tỷ lệ % thuế GTGT và thuế TNDN là 5% theo quy định tại điều 12,13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

单位购买外国承包商的Facebook、Google、CloudFlare广告服务增加产品的传流性,登入量,提高品牌效率,增加安全性,优化速度。。。这些合作没有签署合同或文件而在系统上开在线登入账户,根据每次对方发给的请款确认单付款,根据103/2014/TT-BTC号通告第12.13条规定付款前单位有责任扣除,代替缴纳承包税,增值税和企业所得税比例为5%。

 

2.    Ngày 28 tháng 05 năm 2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 8408/CT-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu.

20190528日平阳省税务局签发指导承包税政策之số 8408/CT-TTHT 号公文。

Trường hợp Công ty mua vé máy bay khứ hồi cho nhân viên đi công tác tại nước ngoài (Nhật Bản) của hãng hàng không EVA AIR thông qua website của Hãng hàng không (theo trình bày của Công ty thì Hãng hàng không có đại lý tại Việt Nam nhưng Công ty mua vé máy bay qua website và thanh toán trực tiếp cho hãng, không thông qua đại lý tại Việt Nam) thì thu nhập của Hãng hàng không EVA AIR (gọi tắt là nhà thầu) thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định. Công ty có nghĩa vụ kê khai và nộp hộ thuế (TNDN) nhà thầu theo tỷ lệ 2% trên doanh thu, thuế GTGT không phải khấu trừ đối vớ hoạt động vận tải quốc tế.

公司通过EVA AIR 航空代理网站购买机票给职员出国出差(日本)(根据公司的陈述航空代理没有在越南的代理,公司通过网站购买机票并直接给航空代理付款,没有通过越南代理),EVA AIR 航空代理(简称为承包商)属于缴纳承包税对象。公司有责任申报并代缴承包税(企业所得税)为2%营收,对于国际运输活动不必扣增值税承包税。

 

3.    Ngày 20 tháng 05 năm 2019, Cục thuế TP Hà Nội ban hành công văn số 35836/CT-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động mua tour du lịch trọn gói của nhà thầu nước ngoài.

20190520日河内市税务局签发关于购买外国承包商承包旅游tour活动的税务政策之35836/CT-TTHT 号公文。

Trường hợp Công ty TNHH Sungshin Vina có mua tour du lịch trọn gói của một nhà cung cấp tại Hàn Quốc. Trong hợp đồng ký gồm 2 phần: Tour du lịch trọn gói (bao gồm ăn uống, khách sạn, phương tiện đi lại….) được sử dụng, tiêu dùng toàn bộ tại Hàn Quốc và vé máy bay khứ hồi Việt Nam – Hàn Quốc thì:

Sungshin Vina 有限公司公司从韩国供应商购买承包旅游tour。合同里有两个部分:在韩国使用的承包旅游tour(包括吃饭,宾馆,交通工具。。。)和越南-韩国往返机票:

- Đối với Tour du lịch trọn gói tại nước ngoài được Công ty tại Hàn Quốc cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam nên không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

-对于在韩国公司提供并在越南外使用的承包旅游tour不属于缴纳承包税对象。

- Đối với vé máy bay khứ hồi Việt Nam – Hàn Quốc mua của Công ty tại Hàn Quốc (Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng điều kiện trực tiếp kê khai thuế tại Việt Nam) thì khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Công ty TNHH Sungshin Vina có nghĩa vụ khấu trừ, khai và nộp thuế (TNDN) nhà thầu theo tỷ lệ 2% trên doanh thu, thuế GTGT không phải khấu trừ đối với hoạt động vận tải quốc tế.

-对于越南-韩国往返机票在韩国公司购买(外国承包商不满足在越南申报税条件),给外国承包商付款时Sungshin Vina 有限公司有义务扣除,申报和缴纳承包税(企业所得税)比例为2%营收,对于国际运输活动不必扣增值税承包税。

 

 

HÓA ĐƠN发票

1.Ngày 24 tháng 05 năm 2019, Cục thuế TP Hà Nội ban hành công văn số 37788/CT-TTHT hướng dẫn về việc sử dụng hóa đơn điện tử nhiều hơn 01 trang.  

20190524日河内市签发37788/CT-TTHT号公文关于使用电子发票超过一页。

Trường hợp hóa đơn điện tử chuyển đổi ra giấy, nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì Công ty thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, cụ thể:

若电子发票转出纸,如果货物,服务销售数量有发票列出超过一页,公司与自己订印的发票一样而直接从软件制表与打印发票和货物,服务销售数量有发票列出超过一页, 具体如下:

Công ty TNHH Jooyon TNS Vina được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).

Jooyon TNS Vina有限公司可以表示发票许多页如在发票的上面表示:同买方,卖方的名称,地址,税号与第一张一模一样(由电脑自动设定);同签名样本;跟越南语备注“tiep theo trang truoc – trang X/Y”(X是序号和Y是发票的总页数)

 

2. Ngày 24 tháng 05 năm 2019, Cục thuế TP Hà Nội ban hành công văn số 37790/CT-TTHT về việc sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử:

20190524日河内市签发37790/CT-TTHT号公文关于使用电子发票与红发票同时。

Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến 31/10/2020, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thi hành. Theo đó, trong thời gian nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Giao nhận Vận tải Hà Thành đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in và hóa đơn điện tử trước khi Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng. Công ty có thể đồng thời tạo hình thức hóa đơn đặt in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng và phải thực hiện thống báo phát hành từng hình thức hóa đơn theo quy định. Đối với mỗi lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty chỉ được sử dụng một hình thức hóa đơn (hóa đơn đặt in và hóa đơn điện tử).

从2018年11月01日到2020年10月31日,51/2010/NĐ-CP号议定与04/2014/NĐ-CP号议定都有效。所以在以上的时间,若海城运输有限公司已经通知发行的发票和前119/2018/NĐ-CP号的议定发布都可以继续使用。公司可以同时订印发票或电子发票和执行按规定发行发票。每次销售货物,服务,公司只使用一种发票方式(订印发票或电子发票)。

 

3. Ngày 23 tháng 05 năm 2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 8532/CT-TTHT hướng dẫn về hóa đơn điện tử.

20190523日平阳省签发8532/CT-TTHT号公文关于电子发票。

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, dịch vụ thì ngày lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, dịch vụ thì ngày lập hóa đơn điện tử đồng thời phải là ngày ký điện tử để truyền cho người mua. Trường hợp ngày ký hóa đơn điện tử thực hiện sau ngày lập hóa đơn điện tử thì hóa đơn này được xác định là không hợp lệ.

若销售货物,服务时公司使用电子发票,电子发票日期是销售货物,服务日期同时是签电子发票日期转给买方。若签电子发票日期在制电子发票日期是不合格。

 

 

 

4. Ngày 30 tháng 5 năm 2019, Cục thuế TP Hải Phòng ban hành công văn số 1372/CT-HCAC về việc lập chung hóa đơn điều chỉnh nhiều nội dung.

20190530日海防省签发1372/CT-HCAC号公文关于制变更的电子发票调整许多内容。

Trường hợp Công ty TNHH ZF Automotive Việt Nam ký hợp đồng thỏa thuận với khách hàng định kỳ 3 tháng, 4 tháng hoặc 6 tháng một lần điều chỉnh lại đơn giá bán cho kỳ bán hàng trước đó thì Công ty phải thực hiện lập biên bản với người mua đồng thời phải lập hóa đơn điều chỉnh. Trường hợp Công ty có số lượng hóa đơn cần phải điều chỉnh lớn thì có thể lập chung biên bản và lập một hóa đơn điều chỉnh cho nhiều hóa đơn đối với mỗi khách hàng, trên cơ sở hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất thuế GTGT.

若越南ZF Automotive有限公司与客户签合同定期3个月,4个月或6个月调整单价一次,公司与买方要制调整记录同时制调整发票。若公司要调整的发票多每个客户可以一起制一张调整发票,根据货物,服务同等税率。

 

5. Ngày 31 tháng 5 năm 2019, Cục thuế tỉnh Đồng Nai ban hành công văn số 3682/CT-TTHT về việc sử dụng Tiếng Việt không dấu trên hóa đơn điện tử.

20190531日罗迤市签发3682/CT-TTHT号公文关于使用没有符号越文在电子发票。

Trường hợp Công ty lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì hóa đơn điện tử phải được thể hiện bằng Tiếng Việt (có dấu) theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.  Nếu hóa đơn điện tử Công ty lập không thực hiện theo hướng dẫn nêu trên thì được xem là hóa đơn điện tử không hợp lệ.

根据2011年03月14日财政部签发32/2011/TT-BTC号通资的第6条,1款,G点规定:销售货物,提供服务时,公司开电子发票要使用越南语(有符号)。如公司不按以上规定那开电子发票不合格。

 

QUY ĐỊNH KHÁC其他规定

1. Ngày 23 tháng 5 năm 2019, Cục thuế tỉnh Long An ban hành công văn số 1185/CT-TTHT về việc hạch toán thừa, thiếu đối với tiền vốn góp.

20190523日龙安省签发1185/CT-TTHT号公文关于核算工资资金不对。

Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu thì ngày 20/2/2019 của Công ty ghi nhận vốn điều lệ là 53.475.000.000 VNĐ thì xác định công ty góp đủ vốn điều lệ theo VNĐ. Trường hợp ngày 1 tháng 4 năm 2019 Công ty nhận vốn góp từ Công ty mẹ Perfect Medical Industry Co.,LTD số tiền 2.300.000 USD Công ty hạch toán theo tỷ giá mua ngân hàng CTBC ngày 01/4/2019 là 23.160, tương đương 53.268.000.000 VNĐ thì số tiền vốn góp sau khi quy đổi thấp hơn số vốn phải góp ghi trên giấy chứng nhận kinh doanh thì khoản chênh lệch này Công ty mẹ phải tiếp tục góp vốn đủ theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Căn cứ tiền VNĐ để xác định vốn góp).

根据2019年02月20日签发营业执照登记投资金为53.475.000.000越盾货币为越南盾。若2019年04月01日公司从Perfect Medical Industry Co.,LTD母公司收投资资金为2.300.000美金,公司按2019年04月01日CTBC银行的汇率为23.160核算相当于53.268.000.000越盾,投资资金规还后比营业执照底,母公司要按营业执照继续投资(根据确认通资资金的越南盾)

 

2.  Ngày 31 tháng 5 năm 2019, Cục thuế tỉnh Hà Nam ban hành công văn số 1861/CT-TTHT về việc không được sử dụng dấu chữ ký khắc sẵn.

20190531日河南省签发1861/CT-TTHT号公文关于不许使用签名章。

Công ty không dùng chữ ký khắc sẵn trên hóa đơn và các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, là căn cứ ghi sổ kế toán.

不许公司使用签名章在发票和其他会计凭证反映经济业务,发生财政和已经完成,是记账根据

Thông tin liên hệ

Bản tin thuế tháng 5/2019
Số 269 Văn Cao, phường Đằng Lâm, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
Điện thoại: 0225.3615.956 Fax: 0225.3615.956
Email: vnaakt@gmail.com

Tin liên quan

Bài viết mới

Bài đọc nhiều

Chia sẻ: 


Tag:
  • ,

  • Bình luận:

    CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VIỆT NAM TẠI HẢI PHÒNG

    Địa chỉ: Số 269 Văn Cao, phường Đằng Lâm, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.

    Email: vnaakt@gmail.com

    Hotline: 0982.221.612

    Tổng đài tư vấn 24/7: 0225.3615.956 Fax: 0225.3615.956

    © Copyright CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VIỆT NAM TẠI HẢI PHÒNG, 2016

    Thiết kế bởi: Hpsoft.vn