THUẾGIÁ TRỊ GIA TĂNG/增值税
1. Tháng 01 năm 2020, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành công văn số 196/CT-TTHT về việc xây dựng lại nhà xưởng trên nền đất nhà xưởng bị cháy không phải đầu tư mở rộng.
2020年01月, 海阳省签发196/CT-TTHT号公文关于在被烧毁的土地上重新建设厂房不是开展投资。
Trường hợp Công ty bị hỏa hoạn và thực hiện xây dựng lại nhà xưởng, mua lại máy móc thiết bị mới trên nền đất của nhà xưởng cũ để đưa nhà máy vào hoạt động trở lại thì việc xây dựng này không phải là dự án đầu tư mới hay dự án đầu tư mở rộng. Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT phát sinh liên quan đến việc xây dựng khôi phục nhà xưởng nêu trên theo Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
若公司被被烧毁的土地上重新建设厂房,再购买机器设备为将重新活动不是新投资项目或开展投资项目。关于以上修复厂房的曾值税发生, 公司进行申报税按照2013年11月06日财政部签发156/2013/TT-BTC号通知的01/GTGT号样表。
THUẾTNDN企业所得税
1. Ngày 02 tháng 01 năm 2020, Cục thuế tỉnh Long An ban hành công văn số 03/CT-TTHT về việc mua hàng hóa của công ty bỏ trốn
2020年1月2日,龙安省税务局签发03/CT-TTHT号公文关于购买逃跑公司的货品.
Trường hợp Công ty Gia Nguyễn có sử dụng 07 hóa đơn của Công ty Mai Phát và Công ty Toàn Phát đã bỏ địa chỉ kinh doanh để kê khai khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN mà thời điểm mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định hai Công ty trên bỏ địa chỉ kinh doanh theo thông báo của Chi cục thuế quận Thủ Đức và chi cục thuế Quận 8 thì Chi cục Thuế phải thực hiện kiểm tra xác định:
家阮公司使用已经删除经营地址的梅发公司和全发公司的7张发票来申报扣除增值税并且在确定企业所得税时将其计入费用,在首德郡税务分局和8郡税务分局发出通知以确定这两家公司逃跑之前购买货品或服务,税务分局需要进行检查:
+ Nếu Công ty Gia Nguyễn mua hàng hóa của Công ty Mai Phát, Công ty Toàn Phát là có thật: có hợp đồng mua bán, văn bản chứng từ thanh lý hợp đồng (nếu có), phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, chứng từ thanh toán tiền; hàng hóa mua vào của hai Công ty trên được sử dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh, đã bán ra và đã kê khai thuế, có hạch toán kế toán đầy đủ, đúng quy định thì Công ty Gia Nguyễn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hóa đơn mua hàng đó. Công ty Gia Nguyễn phải chứng minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật việc mua bán nêu trên.
若家阮公司真实购买梅发公司和全发公司的货品: 有买卖合同, 清理合同凭证(如有), 出库单, 金库单, 汇款凭证以及货物用于公司的经营活动,已经出售并申报增值税, 进行充分核算并符合规定, 家阮公司可以抵扣进项增值税并且在确定企业所得税时可以计入费用. 对于上述购买事项家阮公司要证明并承担法律责任.
+ Nếu Công ty Gia Nguyễn mua hàng hóa của Công ty Mai Phát, Công ty Toàn Phát là không có thật (sử dụng bất hợp pháp hóa đơn) thì Công ty Gia Nguyễn không được khấu trừ thuế GTGT và không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các hóa đơn trên. Công ty Gia Nguyễn bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính Phủ và xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính.
若家阮公司不真实购买梅发公司和全发公司的货品(违法使用发票), 家阮公司不能进行抵扣增值税,确定企业所得税时不能计入费用.根据政府的2013年10月16日129/2013/NĐ-CP号议定第11条规定, 家阮公司因逃税和欺诈行为而被罚款以及根据财政部的2014年1月17日10/2014/TT-BTC号通知第12条第2款规定, 因在购买货物时违反使用发票的规定而被罚款.
2. Ngày 06 tháng 01 năm 2020, Cục thuế tỉnh Long An ban hành công văn số 35/CT-TTHT về việc khấu hao TSCĐ đập bỏ, phá dỡ được tính chi phí được trừ.
2020年1月6日, 龙安省税务局签发35/CT-TTHT号公文关于折旧拆毁的固定财产可以抵税
a. Chi phí khấu hao tài sản cố định hủy bỏ.
a.拆毁的固定财产的折旧费用
Trường hợp Công ty thực hiện chuyển trụ sở chính từ KCN Tân Đô, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An sang KCN Tân Đức, xã Hựu Thanh, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, có một số tài sản cố định không thể di chuyển được nên phải đập bỏ, phá dỡ. Nếu công ty có thực hiện quản lý, theo dõi, hạch toán kế toán và trích khấu hao các tài sản này theo quy định thì khi đập bỏ, phá dỡ mà chưa khấu hao hết, phần chênh lệch còn thiếu do chưa trích khấu hao hết Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định.
公司将龙安省德和县德和下乡新都工业区的注册地址转移到龙安省德和县友清乡新德工业区, 有些固定财产不能移动所以需要拆毁. 若公司按规定进行管理, 核算以及定期折旧, 在拆毁时未完全折旧而产生的剩余差额在确定企业所得税时公司可以计入可扣除费用.
b. Chứng từ xác định chi phí được trừ trong trường hợp phạt do vi phạm hợp đồng.
在违反合同而被罚款的情况下, 确定可扣除费用的凭证
Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi về phạt vi phạm hợp đồng kinh tế với khách hàng thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Khi chi tiền Công ty lập chứng từ chi theo quy định, trường hợp khoản tiền phạt được cấn trừ với công nợ thì phải được thể hiện trong biên bản phạt vi phạm hợp đồng và hợp đồng mua bán (không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng).
如果公司因违反经济合同而产生罚款费用,在确定应纳企业税所得税时该费用可以计入可扣除费用。在支付时公司按规定设立凭证.若将罚款与债务抵扣,公司必须在合同违反记录和买卖合同中注明(不开增值税发票)
3. Ngày 14 tháng 01 năm 2020, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành công văn số 60/CT-TTHT về việc chi phí được trừ cho người lao động nước ngoài khi được cấp Giấy phép lao động.
2020年1月14日,北宁省税务局签发 60/CT-TTHT号公文对于给国外劳动者签发劳动证的费用可以抵税
Về nguyên tắc, các khoản chi phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thực hiện thanh toán theo đúng quy định được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp, Công ty phát sinh tiền lương, tiền thuê nhà cho người lao động là người nước ngoài đến làm việc tại Công ty nếu khoản tiền lương, tiền thuê nhà cho người lao động được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong hợp đồng lao động đã ký kết giữa Công ty với Người lao động theo đúng quy định của pháp luật về lao động thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp, khoản chi phí tiền lương, tiền nhà….cho người lao động chưa ký hợp đồng lao động thì khoản chi đó không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
原则上,企业生产经营活动的费用若有足够的发票和凭证并按照规定进行支付,公司在确定应纳企业税所得税时可以抵扣。公司产生工资,房租给外籍员工如果按照劳动法律规定在公司与劳动者签订的劳动合同中具体规定享受条件和级别, 公司确定应纳企业所得税时该费用可以计入可扣除的费用. 如果未签订劳动合同的工资,房租费用……在确定应纳税所得税时不予扣除。
4. Ngày 09 tháng 01 năm 2020, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành công văn số 194/CT-TTHT về việc ủy quyền thanh toán tiền thuê đất trước khi thành lập.
2020年1月9日, 海阳省税务局签发194/CT-TTHT号公文关于成立之前委托其他单位支付土地租金。
Trường hợp trước khi thành lập Công ty các sáng lập viên của Công ty có văn bản ủy quyền cho tổ chức thuê đất, thuê cơ sở hạ tầng. Nếu việc thuê đất, thuê cơ sở hạ tầng này liên quan đến việc thành lập Công ty có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng; sau khi thành lập, tổ chức được ủy quyền thực hiện các thủ tục góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp để góp vốn bằng chi phí nêu trên vào Công ty thì:
在成立公司之前,公司的创立成员已经向组织发送委托书以授权租赁土地和基础设施。 如果土地或基础设施的租赁与公司的成立有关,具有足够的发票和凭证并且已通过银行付款; 成立后,组织收委托按照《企业法》的规定执行出资手续,以上述费用向公司出资:
- Thuế Giá trị gia tăng: Công ty được kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với chi phí góp vốn nêu trên.
增值税: 公司可以对上述出资成本进行申报并抵扣进项税额。
- Thuế Thu nhập doanh nghiệp/企业所得税:
Công ty thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền còn lại theo hợp đồng:
公司通过银行支付合同规定的剩余金额:
- Đối với chi phí thuê cơ sở hạ tầng nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được phân bổ vào chi phi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
对于租赁基础设施的费用若满足财政部于2015年6月22日签发的96/2015/TT-BTC号通知第4条的规定,在确定应缴纳企业所得税时可以分配抵扣.
- Đối với tiền thuê đất được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hình thành tài sản cố định vô hình thì Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cố định vô hình theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính. Chi phí khấu hao tài sản cố định vô hình đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
对于由国家有权机关授予土地使用权证书和形成无形固定资产的土地租金,公司根据财政部于2013年4月25日签发的45/2013/TT-BTC号通知第11条的规定进行折旧无形固定财产。 符合财政部于2015年6月22日签发的96/2015/TT-BTC号通知第4条规定的无形固定资产折旧费用,在确定应企业所得收入时可以计入可抵扣费用。
5. Ngày 09 tháng 01 năm 2020, Cục thuế TP Hải Phòng ban hành công văn số 83/CT-TTHT về việc hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
2020年1月9日, 海防市税务局颁发83/CT-TTHT号公文关于避免双重征税的协议。
Về nguyên tắc doanh nghiệp nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam phát sinh thu nhập từ hoạt động cung cấp thiết bị kèm theo các dịch vụ (trừ dịch vụ bảo hành) thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính. Đồng thời, thu nhập từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài (đối tượng cư trú của nước có hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam) chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu doanh nghiệp đó có một cơ sở thường trú tại Việt Nam và thu nhập đó liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến cơ sở thường trú đó. Trong trường hợp này doanh nghiệp đó chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam trên phần thu nhập phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
原则上,在越南不建立法定代表人的外国企业从提供设备和服务(保修服务除外)中获得收入,而该设备和服务根据财政部于2014年8月6日签发的103/2014/TT-BTC号通知的规定需要缴纳在越南的外国承包商税。同时,外国企业的经营收入(与越南签订避免双重征税协定的国家的居住对象)仅在越南纳税若该企业具有越南的常住基础并且该收入直接或间接与该常住基础有关。 在这种情况下,企业仅在越南就分配给该常住基础的收入纳税。
Trường hợp, Công ty LG Electronics, INC (thành lập theo pháp luật Hàn Quốc, có trụ sở chính tại Seoul, Hàn Quốc) ký hợp đồng cung cấp thiết bị và một số dịch vụ kèm theo với các Công ty TNHH LG Display Việt Nam Hải Phòng và Công TNHH LG Innotek Việt Nam Hải Phòng. Để thực hiện các hợp đồng trên, Công ty đã cử nhân viên của Công ty sang Việt Nam để làm việc, trong đó tổng số thời gian có mặt tại Việt Nam trong 12 tháng liên tục là trên 183 ngày cho giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 thì Công ty LG Electronics,INC đã tạo nên cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua việc duy trì tại Việt Nam một cơ sở, địa điểm kinh doanh cố định tại Công ty TNHH LG Display Việt Nam Hải Phòng và Công ty TNHH LG Innotek Việt Nam Hải Phòng trong khoảng thời gian trên 183 ngày trong mỗi giai đoạn 12 tháng liên tục để tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở này. Theo đó, thu nhập của Công ty từ việc thực hiện các hợp đồng cung cấp thiết bị và một số dịch vụ kèm theo không thuộc đối tượng áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế giữa Việt Nam và Hàn Quốc.
LG电子有限公司(根据韩国法律成立,注册地址位于韩国首尔)与越南海防LG Display 有限公司和越南海防LG Innotek有限公司签订提供设备与配套服务合同。为了履行上述合同,公司已安排员工来越南工作,从2017年到2019年,连续12个月在越南的总工作时间超过183天, LG 电子有限公司通过在越南海防LG Display有限公司和越南海防LG Innotek有限公司维持连续每12个月的时间里持续超过183天进行业务活动. 从而建立在越南的常住基础.。因此,本公司从履行提供设备与配套服务合同获得的收入不属于适用越南与韩国签订避免双重征税协议和防止逃税的对象.
THUẾ TNCN/个人所得税
1. Ngày 20 tháng 01 năm 2020, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành công văn số 105/CT-TTHT về việc chi phí nghỉ mát cho cán bộ CNV không tính thuế TNCN.
2020年01月20日北宁省税务局签发105/CT-TTHT号公文关于员工度假费用不计算个税
a. Thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ bảo quản lạnh hàng hóa là sản phẩm trồng trọt. 保管种植产品冬冷服务的增值税税率
Căn cứ quy định tại Điều 4, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì hoạt động cung cấp dịch vụ kho lạnh để bảo quản lạnh các sản phẩm trồng trọt thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 10%.
按照财务部2013年12月31日签发219/2013/TT-BTC号公文第4条、第10条、第11条,保管种植产品冬冷服务属于增值税应税对象,税率为10%
b. Thuế TNCN đối với khoản chi phí nghỉ mát cho nhân viên. 人员度假费的个税
Trường hợp hàng năm Đơn vị có chi phúc lợi (nghỉ mát) thông qua doanh nghiệp du lịch tổ chức kỳ nghỉ cho người lao động, hóa đơn doanh nghiệp du lịch lập giao cho đơn vị ghi rõ số lượng nhân viên và đơn giá cho mỗi người tham gia và thực tế cá nhân (người lao động) của Đơn vị được hưởng kỳ nghỉ đó, thì khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
若每年单位给劳动者举行旅游活动,旅游单位给企业开的发票上有注明人员数量和单价,这些费用将不算个税
c. Chi phí được trừ可抵扣费用.
Về nguyên tắc khoản chi công tác phí (vé máy bay) chi cho nhân viên đi công tác thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp và điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN; không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
关于跟公司经营活动有关的出差费用(机票费用),有发票、合法凭证和不用现金付款,出差费用将可以抵税并且不算个税
Trường hợp khoản chi tiền vé máy bay phát sinh ngoài lịch trình công tác nhằm phục vụ cho lợi ích cá nhân (không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp) thì không được trừ khi tính thuế TNDN, đồng thời phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân được hưởng lợi ích.
若机票费用服务个人目的(不服务企业生产活动)将不能抵税,同时要给个人算个税
2. Ngày 09 tháng 01 năm 2020, Cục thuế TP Hà Nội ban hành công văn số 100/CT-TTHT về việc tính thuế TNCN cho người đã chết.
2020年01月09日河内市税务局签发100/CT-TTHT号公文关于给去世人计算个税
Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng dài hạn tại công ty nhưng bị chết vào năm 2018 thì:
若劳动者跟公司签订长期劳动合同但是2018年去世:
- Nếu trong năm 2018, người lao động có một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công duy nhất tại Công ty thì Công ty thực hiện quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động theo đúng quy định của Luật thuế TNCN (Công ty không phải cấp chứng từ thuế TNCN cho người lao động). Người hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp số thuế TNCN còn phải nộp hoặc được hoàn số thuế TNCN nộp thừa cho người nộp thuế là người được pháp luật coi là đã chết sau khi được tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN theo quy định hiện hành.
2018年,劳动者在公司有唯一的收入,公司可以按照个税法给劳动者实现结算个税(公司不需要给劳动者提供个税资料)。按照法律规定继承人有责任缴纳应缴纳的个税或者给去世人申请退税多缴纳的税金
- Năm 2019, Công ty chỉ trả phần thu nhập từ tiền lương, tiền công năm 2018 theo quy chế của Công ty cho người lao động nhưng tại thời điểm chi trả người lao động đã chết nên công ty chỉ trả cho người thừa kế hợp pháp của người lao động thì khoản thu nhập này không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Công ty không phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả cho người thừa kế.
2019年公司按照公司条例支付2018年工资,但是支付工资时劳动者已经去世所以公司给劳动者的合法继承人,该收入不属于个税应税对象。公司不要扣税
3. Ngày 17 tháng 01 năm 2020, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 1464/CT-TTHT về việc khai thuế TNCN trong năm sau.
2020年01月17日平阳省税务局签发1464/CT-TTHT号公文关于申报后一年的个税
Trường hợp Công ty chi trả tiền lương tháng 12/2019 vào ngày 03/01/2020 thì công ty thực hiện khấu trừ và khai báo thuế TNCN vào kỳ tháng 01/2020 và thực hiện quyết toán thuế TNCN trong năm 2020. Đối với khoản tiền thưởng cuối năm 2019 Công ty chi trả trong các tháng 01,02/2020 thì công ty thực hiện quyết toán thuế TNCN vào năm 2020 theo quy định.
若2020年01月03日公司支付2019年12月的工资,2020年01月公司实现扣个税并跟2020年个税结算。对于2020年02月01日支付2019年年底奖金公司按照规定结算个税
HÓA ĐƠN发票
1. Ngày 06 tháng 01 năm 2020, Cục thuế TP Hà Nội ban hành công văn số 412/CT-TTHT về việc hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
2020年01月06日, 河内市签发412/CT-TTHT号公文关于知道电子发票。
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 14/11/2018. Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP thì Công ty vẫn áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó:
根据119/2018/NĐ-CP号议定从2018年11月01日生效与68/2019/TT-BTC号通资从2018年11月14日生效,若公司未与税务所通知要按119/2018/NĐ-CP号议定使用电子发票,公司还按照51/2010/NĐ-CP号议定,04/2014/NĐ-CP号议定和附件文本。根据:
a. Về miễn chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn điện tử.
关于在电子发票的卖方不必签名
Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa công ty với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu….. thì công ty lập hóa đơn theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (trừ trường hợp người mua là đơn vị kế toán thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn)
若买方不是会计单位或是会计单位如有资料,凭证证明公司给买方提供货物,服务如:经济合同,出库单,交收记录表,支付单,收据等…公司按规定开发票,在电子发票上买方不必电子签名(除非买方是会计单位已商量关于发票上签买方地方)
b. Về việc miễn chữ ký của người đại diện pháp luật và tiêu thức dấu của người bán trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử.
关于转换电子发票免法人代表签名和卖方标识章。
- Trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần thì hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2,3,4 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
若打印转换电子发票的发票为证明在流通过程有形货物来源和只能打印唯一一次,打印转换电子发票的发票为证明货物来源要满足32/2011/TT-BTC号通资的12条-第2,3,4款规定与必须有卖方法人代表签名,卖方公章。
- Trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán thì hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2,3,4 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
若打印转换电子发票的发票为按会计法规定留底会计凭证,打印转换电子发票的发票要满足32/2011/TT-BTC号通资的12条-第2,3,4款规定。
c. Về việc ký bằng tay trên văn bản thỏa thuận khi phát hiện sai sót trong quá trình lập hóa đơn điện tử.
关于开电子发票过程中,发现错误在签商议文件用手签名。
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua có sai sót thì thực hiện xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Trường hợp người mua không có chữ ký điện tử thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận bằng giấy ghi rõ sai sót có chữ ký của người bán và người mua.
32/2011/TT-BTC号通资的9条规定关于已给买方的电子发票错误。若买方没有电子签名,卖方与买方要制作商议文件写明错误地方,有双方签名,盖章。
2. Ngày 20 tháng 01 năm 2020, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 1479/CT-TTHT về việc hóa đơn xuất sai thời điểm.
2020年01月20日, 平阳省签发1479/CT-TTHT号公文关与开发票时间不正确。
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ cho thuê nhà xưởng và doanh thu phát sinh đã được ghi nhận trong năm 2019 nhưng công ty không lập hóa đơn GTGT giao cho bên nhậndịch vụ trong năm 2019 mà lập vào năm 2020 là không đúng quy định. Công ty bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, bị xử phạt vi phạm lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BTC. Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào kỳ khai thuế hoàn thành cung cấp dịch vụ năm 2019 nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
若公司提供租厂房服务和2019年发生营收但2019年公司未给收服务方而到2020年才开是不和规定。公司会被行政违反罚款,按10/2014/TT-BTC号通资开发票时间不正确。税务所有决定检查,清查前,公司可在2019年补充申报税。
Đối với bên nhận cung cấp dịch vụ, nếu việc nhận cung cấp dịch vụ đúng thực tế, có hợp đồng, đồng thời có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 8, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định. Đồng thời nếu đáp ứng theo quy định tại Khoản 1 và không thuộc các khoản chi theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
对于收服务方,如收服务于实际正确,有合同,发票与凭证满足2013年12月31日财政部签发219/2013/TT-BTC的14条,8款规定可抵扣进项增值税。同时若满足2015年06月22日财政部签发96/2015/TT-BTC的第4条,2款可算成合理费用。
Chia sẻ:
CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VIỆT NAM TẠI HẢI PHÒNG
Địa chỉ: Số 269 Văn Cao, phường Đằng Lâm, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
Email: vnaakt@gmail.com
Hotline: 0982.221.612
Tổng đài tư vấn 24/7: 0225.3615.956 Fax: 0225.3615.956
© Copyright CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VIỆT NAM TẠI HẢI PHÒNG, 2016
Thiết kế bởi: Hpsoft.vn