THUẾGIÁ TRỊ GIA TĂNG/增值税
1. Ngày 04 tháng 4 năm 2019, Cục thuếtỉnh Bình Dương ban hành công văn số 5336/CT-TTHT vềviệc tặng quà khuyến mại dưới 100 triệu đồng không phải thông báo với Sở Công Thương.
2019年4月04日平阳省税务局签发5336/CT-TTHT号公文关于赠送壹亿以下礼物不需要通知工商局
Trường hợp Công ty có thực hiện chương trình khuyến mại tặng hàng hóa cho khách hàng không thu tiền theo quy định của Pháp luật vềthương mại và tổng giá trị hàng khuyến mại cho mỗi lần thực hiện chương trình là dưới 100 triệu đồng thì công ty không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại cho Sở Công Thương. Trường hợp Công ty là đơn vị kê khai, nộp thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ, khi tặng hàng hóa khuyến mại nêu trên cho khách hàng, Công ty phải lập hóa đơn GTGT, giá tính thuếđược xác định bằng không (0).
若公司按照法律规定给客户赠送优惠礼物没有收钱,每次赠送的优惠货品的总价值壹亿以下,公司不需要向工商局通知优惠活动。若公司是申报单位缴纳增值税,给客户赠送优惠礼物,公司应开增值税发票,应税价值为零(0)
2. Ngày 18 tháng 4 năm 2019, Cục thuếtỉnh Bình Dương ban hành công văn số 6259/CT-TT&HT vềviệc xuất trả lại hàng xuất khẩu.
2019年4月18日平阳省税务局签发6259/CT-TT&HT号公文关于退回出口货品
Trường hợp Công ty đã nộp thuếGTGT đối với hàng nhập khẩu nhưng sau đó phải xuất khẩu trả lại chủ hàng nước ngoài, tờ khai xuất khẩu đăng ký từ ngày 01/02/2018 thì công ty liên hệ với cơ quan hải quan thực hiện xử lý hoàn thuếGTGT nộp thừa cho công ty theo đúng quy định.
若公司已经缴纳进口增值税但是之后要给国外供应商退回货品,出口海关单2018年02月01日申报,公司应跟海关机关联系按照规定实现办理退多缴纳进口增值税手续
- Vềnguyên tắc, trường hợp Công ty đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động thì lập hồ sơ khai thuếGTGT của dự án đầu tư là tờ khai thuếGTGT mẫu số 02/GTGT và đềnghị hoàn thuếtheo quy định. Kể từ thời điểm có doanh thu từ dự án đầu tư, Công ty không được kê khai riêng số thuếGTGT đầu vào phát sinh từ dự án đầu tư mà phải tổng hợp kê khai cùng với thuếGTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
按理说若公司正在投资阶段尚未正式活动,将按照02/GTGT格式申报税,并按照规定申请退税。从公司产生营收日期,公司不能按照02/GTGT格式单独申报税而按照01/GTGT格式申报税
+ Nếu trường hợp Công ty đang trong giai đoạn đầu tư và có phát sinh doanh thu từ hoạt động đầu tư (bán phếliệu, bán sản phẩm chạy thử….) thì Công ty kê khai số thuếGTGT đầu vào của hoạt động đầu tư trên tờ khai 02/GTGT; kê khai doanh thu hoạt động đầu tư như bán phếliệu, bán sản phẩm chạy thử trên tờ khai 01/GTGT (chỉ tiêu [32], [33] – hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuếsuất 10%) và phải bù trừ số thuếGTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuếphát sinh trên tờ khai 01/GTGT. Số thuếGTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuếGTGT phải nộp trên tờ khai 01/GTGT. Sau khi bù trừ nếu có số thuếGTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật vềthuếGTGT thì được hoàn thuếGTGT cho dự án đầu tư theo quy định.
若公司正在投资阶段并产生营收(卖废料、试生产的产品等)公司按照02/GTGT格式申报投资项目的增值税;在01/GTGT格式的报税单申报卖废料、卖试生产产品的营收(32、33指标-10%税率的销售服务、货品)并跟投资项目增值税抵消。投资项目结转抵消的增值税等于01/GTGT报税单上应缴纳的销项增值税。抵消之后若投资项目进项增值税尚未抵消完将按照规定进行退税
+ Nếu trường hợp kể từ thời điểm có phát sinh doanh thu từ dự án đầu tư đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không được kê khai riêng số thuếGTGT đầu vào phát sinh từ dự án đầu tư mà phải tổng hợp kê khai cùng với thuếGTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty không thuộc trường hợp được hoàn thuếGTGT của dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
若从投资项目产生营收日期,公司不能单独申报投资项目的进项增值税而综合跟经营活动进项增值税申报,按照财务部2016年8月12日签发130/2016/TT-BTC号通告第一条第三款规定公司不属于申请退投资项目的增值税
- Nếu chi nhánh công ty dự định giải thể thì số thuếGTGT đầu vào của chi nhánh không phát sinh doanh thu đầu ra Chi nhánh công ty căn cứ vào tình hình thực tếtại Chi nhánh Công ty để thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 1, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính .
若公司分支预定解体,公司分支不产生营收,公司分支按照实际情况实现财务部2016年8月12日签发130/2016/TT-BTC号通告第一条第三款规定
3.Ngày 26 tháng 4 năm 2019, Cục thuếtỉnh Bình Dương ban hành công văn số 6745/CT-TT&HT hướng dẫn việc gia công chuyển tiếp dùng hóa đơn thương mại.
2019年4与我26日平阳省税务局签发6745/CT-TT&HT号公文指导转厂加工使用贸易发票
Trường hợp Công ty có ký hợp đồng ba bên với Công ty A (khách hàng ở Hàn Quốc) và Công ty B (Công ty may mặc ở Việt Nam), trong đó Công ty B sẽ nhận nguyên liệu gia công từ Công ty A và cắt vải bán thành phẩm sau đó giao Công ty để thực hiện công đoạn in. Sau khi in xong Công ty sẽ giao lại cho Công ty B theo chỉ định của Công ty A để Công ty B may và hoàn chỉnh sản phẩm quần áo và xuất khẩu cho Công ty A. Nếu khi giao bán thành phẩm đã in cho Công ty B, Công ty đảm bảo thủ tục hải quan và điều kiện được áp dụng thuếsuất 0% theo quy định thì Công ty được áp dụng thuếsuất 0%. Khi giao hàng cho Công ty B, Công ty sử dụng hóa đơn thương mại do thực hiện loại hình gia công xuất khẩu chuyển tiếp.
Trường hợp khi giao bán thành phẩm đã in cho Công ty B, Công ty không có hồ sơ hải quan thì Công ty không được áp dụng thuếsuất 0% mà phải tính thuếGTGT như bán hàng nội địa và Công ty sử dụng hóa đơn GTGT khi giao bán thành phẩm in cho Công ty B.
若公司跟甲公司(韩国客户)和乙公司(越南织造公司)签订三方合同,当中乙公司将从甲公司收加工原材料并裁切布料然后交给公司印刷。印刷好之后公司将按照甲公司的指定给乙公司交货,让乙公司织造完成服装产品并出口给甲公司。若当将印刷好的成品给乙公司交货,公司保证海关手续和条件满足0%规定,公司将可以采用0%税率。当给乙公司交货,公司使用贸易发票因为公司实现加工转厂形式。若当将印刷好的成品给乙公司交货,公司没有海关文档将不能采用0%税率而按照内地销售的情况采用的增值税税率并开增值税发票
4. Ngày 08 tháng 4 năm 2019, Cục thuếtỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành công văn số 2435/CT-TTHT vềviệc hướng dẫn kê khai giảm doanh thu.
2019年4月08日巴里亚- 头顿税务局签发2435/CT-TTHT号公文关于指导申报减少营收
Trường hợp tháng 02/2019 Công ty có phát sinh xuất hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu của tháng 12/2018 theo đó làm giảm số thuếGTGT phải nộp trong tháng 12/2018 thì Công ty phải lập hồ sơ bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuếGTGT tháng 12/2018 ghi giảm doanh thu, giảm số thuếGTGT phải nộp kèm Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuếGTGT phải nộp của kỳtính thuếGTGT tháng 12/2018, tài liệu giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có). Đồng thời lập hồ sơ bổ sung, điều chỉnh Tờ khai quyết toán thuếTNDN năm 2018 theo quy định.
若2019年2月公司开发票调整减少2018年12月的营收,从此减少2018年12月应缴纳的增值税,公司应补充编制文档,调整2018年12月增值税申报文档减少营收,减少应缴纳的税金并随附01/KHBS格式补充申报单,解释资料(若有)。同时按照规定调整2018年企业所得税结算申报单
5. Ngày 08 tháng 4 năm 2019, Cục thuếtỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành công văn số 2436/CT-TTHT vềviệc hướng dẫn kê khai hóa đơn bỏ sót.
2019年4月08日巴里亚- 头顿税务局签发2436/CT-TTHT号公文关于指导申报缺少申报的发票
Trường hợp Công ty nộp thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ, đã lập hồ sơ đềnghị hoàn thuếGTGT hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kỳhoàn thuếtháng 02/2019 nhưng còn một số hóa đơn đầu vào của tháng 01/2019, tháng 02/2019 chưa kê khai, đến tháng 03/2019 Công ty mới kê khai và lập hồ sơ đềnghị hoàn thuếGTGT, thì xử lý như sau:
若公司按照抵扣方式缴纳增值税,并已经对2019年2月申请退税,但是有一些2019年01月、2019年02月的发票尚未申报,到2019年03月公司才申报并编制增值税申请退税文档,处理方案如下:
a. Trường hợp hồ sơ hoàn thuếđược hoàn trước kiểm tra sau, Công ty phát hiện một số hóa đơn đầu vào của tháng 01/2019, tháng 02/2019 chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai bổ sung, điều chỉnh trước khi cơ quan thuếcông bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuếtại trụ sở Công ty.
若退税文档是先退税后检查,公司发现有一些2019年01月、2019年02月的发票尚未申报、抵扣,税务机关尚未公布检查决定书之前公司进行补充申报、调整
b. Trường hợp hồ sơ hoàn thuếđã được kiểm tra hoàn thuế, nếu trong hồ sơ đềnghị hoàn chưa kê khai một số hóa đơn đầu vào của tháng 01/2019, tháng 02/2019 (kê khai thuếkhông đúng theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13) thì Công ty không được kê khai, hoàn thuếkỳtháng 03/2019 được quy định tại Khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính
若退税文档已经过检查,并发现有一些2019年01月、2019年02月的发票尚未申报、抵扣(不按照31/2013/QH13号发第一条第六款规定申报),按照财务部签发156/2013/TT-BTC 号通告第十条第五款2019年3月公司不能申报、退税
THUẾTNDN企业所得税
1. Ngày 24 tháng 4 năm 2019, Cục thuếTP Hải Phòng ban hành công văn số 845/CT-TT&HT vềviệc chuyển nhượng vốn phát sinh thuếTNDN theo hiệp định tránh đánh thuếhai lần.
2019年4月24日海防市税务局签发845/CT-TT&HT 号公文关于转让资金发生企业所得税
Trường hợp Công ty TNHH Serveone (Việt Nam) là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do S&I Corporation (Hàn Quốc) góp 100% vốn. Khi S&I Corporation ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ vốn góp tại Công ty TNHH Serveone (Việt Nam) cho New Serveone Co.,Ltd (Hàn Quốc) thì S&I Corporation thuộc đối tượng nộp thuếTNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn tại Việt Nam theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 và Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính
越南Serveone有限公司是100%外资企业由S&I Corporation (韩国)投资100%资金。S&I Corporation 签署转让合同把越南Serveone投资资金转为New Serveone Co.,Ltd (韩国)根据2015年06月22日财政部签发之96/2015/TT-BTC 号通告第8条和2014/06/18签发之78/2014/TT-BTC 号通知第14条规定S&I Corporation 属于缴纳在越南转让资金的企业所得税对象。
Vềviệc áp dụng hiệp định tránh đánh thuếhai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc
关于采取越南和韩国避免两次纳税协议
Nếu tỷ lệ bình quân đơn giản giá trị bất động sản trong tổng số tài sản của Công ty TNHH Serveone (Việt Nam) tại thời điểm chuyển nhượng vốn, thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc năm tính thuếngay trước năm chuyển nhượng vốn (01/01/2018 và 31/12/2018) nhỏ hơn 50% thì khoản thu nhập của S&I Corporation từ hoạt động chuyển nhượng vốn tại Công ty TNHH Serveone (Việt Nam) thuộc diện miễn thuếtheo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Hiệp định tránh đánh thuếhai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc.
若在转让资金时-转让资金年前的开始和结束会计年度时间(2018/01/01和2018/12/31)越南有限公司总资产的房地产价值简单平均比例少于50%,S&I Corporation 的转让越南Serveone有限公司资金的收入根据越南和韩国避免两次缴税协议第13条第四款规定属于免税对象。
Thủ tục áp dụng Hiệp định tránh đánh thuếhai lần: thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b2 Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
采取避免两次缴税协议手续:鼓2013年11月06日财政部签署之156/2013/TT-BTC 号通告第20条第3款b2点执行。
2. Ngày 24 tháng 4 năm 2019, Cục thuếTP Hải Phòng ban hành công văn số 844/CT-TT&HT vềviệc thu nhập từ cho thuê nhà xưởng không được hưởng ưu đãi.
2019年4月24日海防市税务局签发关于出租厂房没有收到优惠的844/CT-TT&HT 号公文。
Nếu Công ty là doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuếTNDN do đáp ứng điều kiện vềđịa bàn (địa chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tại Khu kinh tế Đình Vũ- Cát Hải) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại Điểm a,b,c Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Theo đó, Công ty bổ sung hoạt động cho thuê văn phòng, nhà xưởng nhưng không có dự án đầu tư và không tăng vốn đầu tư, đồng thời thuộc hoạt động kinh doanh bất động sản thì khoản thu nhập này không thuộc khoản thu nhập từ dự án đầu tư khi thành lập công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
若公司是因满足地区条件得到企业所得税优惠(公司地址在停武-吉海经济区)优惠企业所得税收入是公司在优惠地区生产经营的收入,除非2015年6月22日财政部签发之96/2015/TT-BTC 号通告第10条第一款a、b、c点规定的收入。因此,公司补充出租办公室,厂房行业但是没有投资项目并没有增加投资资金,同时属于房地产经营活动,此收入不属于成立公司的投资项目的收入,所以不能收到企业所得税优惠。
3. Ngày 16 tháng 4 năm 2019, Cục thuế TP Hải Phòng ban hành công văn số 775/CT-TT&HT về việc hướng dẫn DNCX phải đề bù hàng hỏng
2019年4月16日海防市税务局签发关于赔偿损坏产品之775/CT-TT&HT 号公文
Trường hợp công ty là doanh nghiệp chế xuất bán hàng cho Công ty TNHH LG Display Việt Nam Hải Phòng (Công ty LGD, là doanh nghiệp chế xuất); theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán Công ty có trách nhiệm bảo hành hàng hóa trong vòng 36 tháng kể từ khi giao hàng cho Công ty LGD và trong thời hạn bảo hành nếu Công ty LGD phát hiện sản phẩm có khiếm khuyết và có xác nhận của hai bên thì Công ty có trách nhiệm bồi thường bằng một lượng sản phẩm mới có giá trị tương đương hoặc hoàn lại tiền cho Công ty LGD. Thực tế, trong quá trình thực hiện hợp đồng có phát sinh lượng hàng hóa bị lỗi phải tiêu hủy tại bên mua, theo đó Công ty phải bồi thường cho Công ty LGD bằng một số lượng hàng hóa mới có giá trị tương đương thì hai bên thực hiện như sau:
公司是在保税区企业给海防越南LG Display 销售(海防越南LG Display是保税区企业);根据销售合同条款公司自交货日期在36个月有责任保修并在保修期若LGD公司发现产品有问题并有双方的确认公司有责任赔偿相当价值的产品或给LGD退钱。实际上旅行合同过程中在购方发生取消产品,因此公司必须给LGD 公司赔偿相当价值的货物如下:
- Khi công ty xuất hàng hóa bồi thường, Công ty lập hóa đơn giao cho công ty LGD; trong đó chỉ tiêu “Hình thức thanh toán” Công ty có thể ghi: hàng hóa bồi thường, không thanh toán hoặc bù trừ công nợ.
-公司出赔偿产品时公司开发票给LGD,其中“付款方式”指标公司可以写:赔偿产品,不付款或抵消。
- Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với giá vốn của hàng hóa bị lỗi và giá vốn của hàng hóa bồi thường cho Công ty LGD. Đối với khoản tiền Công ty nhận bồi thường do truy cứu trách nhiệm cá nhân, bộ phận (nếu có), Công ty phải hạch toán vào thu nhập khác để xác định thuế TNDN.
-对于损坏货物和给LGD赔偿货物的成本,算企业所得税时公司可以抵扣费用。对于因调查个人、部分责任的赔偿金(若有)公司必须记录为其他收入。
4. Ngày 25 tháng 4 năm 2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 6617/CT-TT&HT hướng dẫn giảm giá hàng bán với hàng xuất khẩu
2019年4月25日平阳省税务局签发6617/CT-TT&HT 号公文关于指导减少出口货物的单价
Trường hợp Công ty ký hợp đồng xuất khẩu hàng hóa với khách hàng nước ngoài nhưng do hàng hóa không đảm bảo chất lượng nên hai bên thỏa thuận giảm giá hàng xuất khẩu trên tờ khai xuất khẩu. Nếu việc giảm giá này được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (hoặc phụ lục hợp đồng), đồng thời Công ty có văn bản giải trình rõ lý do theo hướng dẫn tại điểm b.8, khoản 3, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì việc thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ thấp hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng được coi là thanh toán qua ngân hàng để công ty làm cơ sở kê khai khấu trừ và hoàn thuế theo quy định.
若公司与外国客户签署出口合同但是因货物质量不好双方协商减少报关单上的出口单价。若在出口合同(或合同附录)规定这个减价事宜,同时公司有文件解释说明理由,根据219/2013/TT-BTC 号通告第16条第三款第b.8点规定,实际付款金额低于合同规定应付款金额也视为通过银行汇款以公司当抵扣和退税的基础。
5. Ngày 12 tháng 4 năm 2019, Cục thuế tỉnh Hưng Yên ban hành công văn số 1684/CT-TTHT về việc chấp nhận hợp đồng vay lãi suất 0%
2019年4月12日兴安税务局签发1684/CT-TTHT 号公文关于同意0%利率贷款合同。
Trường hợp Công ty TNHH MTV Phát triển Công nghiệp KTG Hưng Yên (Công ty con) cho Công ty cổ phần Khải Toàn (Công ty mẹ) vay tiền thì giao dịch giữa Công ty TNHH MTV phát triển Công nghiệp KTG Hưng Yên và Công ty cổ phần Khải Toàn là các giao dịch liên kết nên phải tính lãi vay và kê khai vào thu nhập khác đối với khoản tiền này.
兴安KTG工业发展一成员有限公司(子公司)给凯全股份公司(母公司)贷款,KTG工业发展一成员有限公司与凯全股份公司的交易是链接交易所以必须算利息并申报为其他收入。
Trường hợp tại hợp đồng vay vốn với lãi suất 0%, Công ty cổ phần Khải Toàn không tính lãi tiền vay vào chi phí được trừ, thuế suất thuế TNDN của Công ty TNHH MTV Phát triển Công nghiệp KTG Hưng Yên và công ty cổ phần Khải Toàn là như nhau đảm bảo không có sự gian lận lách thuế thì không phải tính ấn định lãi vay để tính thu nhập chịu thuế đối với Công ty TNHH MTV phát triển công nghiệp KTG Hưng Yên.
在贷款合同利率为0%,凯全公司没有把贷款利息为抵扣费用,兴安KTG工业发展一成员有限公司和凯全股份公司的企业所得税税率一样,保证没有欺诈行为就不要征收兴安KTG工业发展一成员有限公司的贷款利息。
QUY ĐỊNH KHÁC/其他规定
1. Ngày 23 tháng 4 năm 2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 6547/CT-TT&HT về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
2019年04月23日平阳省签发6547/CT-TT&HT号公文关于转移利润至国外
Trường hợp Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế TNDN năm tài chính cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, hiện nay Công ty thực hiện chuyển lợi nhuận tích lũy từ năm 2010 đến năm 2018 ra nước ngoài thì:
若公司已于越南国家完成财务义务,已经交已审计的财政报告与企业所得税决算表,现在公司执行把2010年到2018年的利益给国外:
- Về thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Công ty sử dụng mẫu “ Thông báo về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài” ban hành theo Thông tư số 186/2010/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định. Công ty làm thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cho giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018 và trên thông báo Công ty trình bày cụ thể số tiền được chia lợi nhuận và số tiền chuyển lợi nhuận từng năm.
关于转移利润至国外通知书:按规定公司使用186/2010/TT-BTC号通资发行的“转移利润至国外通知书”样表交给直接管理税务员。公司做转移2010年到2018年利润至国外通知书,在通知书写具体可分配的利润和每年转移的利润。
- Về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Công ty tự quyết định số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài nhưng phải đảm bảo các khoản lợi nhuận phát sinh này sau khi đã trừ chuyển lỗ của các năm trước, nếu trên báo cáo tài chính đã kiểm toán không còn số lỗ lũy kế (trường hợp đã được cơ quan thuế kiểm tra thì lấy theo số kiểm tra) và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thì Công ty được chuyển lợi nuận ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 186/2010/TT-BTC. Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài Công ty thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu quy định tại Thông tư 186/2010/TT-BTC và thành viên góp vốn là tổ chức nước ngoài thì không phải kê khai, nộp thêm khoản thuế nào tại Việt Nam. Trường hợp thành viên góp vốn là cá nhân thì trước khi công ty thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài Công ty phải kê khai, nộp thuế TNCN theo quy định.
关于转移利润至国外:公司自决定汇款金额但要保证这款已扣以前亏本的利润,如已审计的财政报告上没有累计亏本(如税务所已检查就按税务所检查的数据)和与越南国家完成财政任务,按186/2010/TT-BTC号通资公司就可以转移利润至国外。转移利润时,公司交186/2010/TT-BTC号通资发行的“转移利润至国外通知书”给税务所,和投资成员是国外组织不必申报,在越南不必交任何税金。若投资成员是个人,转移利润至国外前,按规定公司要申报与交个人所得税。
- Về thời gian chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Công ty thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sau 07 ngày làm việc tính từ ngày gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 186/2010/TT-BTC.
关于转移利润至国外时间:按186/2010/TT-BTC号通资,第5条规定,交转移利润至国外通知书07工作天,公司可以执行汇款。
Chia sẻ:
CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VIỆT NAM TẠI HẢI PHÒNG
Địa chỉ: Số 269 Văn Cao, phường Đằng Lâm, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
Email: vnaakt@gmail.com
Hotline: 0982.221.612
Tổng đài tư vấn 24/7: 0225.3615.956 Fax: 0225.3615.956
© Copyright CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VIỆT NAM TẠI HẢI PHÒNG, 2016
Thiết kế bởi: Hpsoft.vn